[tintuc] Đại cương:
- Viêm thượng nhĩ là một thể lâm sàng của VTG.
- Là hiện tượng viêm khu trú ở phần trên hòm tai nơi chứa đựng các xương con , các dây chằng và các cơ.
- Bệnh có tính chất bán cấp, triệu chứng chảy mủ tai không thật rõ rệt, các biểu hiện toàn thân nghèo nàn nên khó chẩn đoán.
- Bệnh thường tiến triển thành mạn tính do sự thiêu chú ý của bệnh nhân và sự thiếu sót của thầy thuốc.
![]() |
VIÊM THƯỢNG NHĨ: chẩn đoán và xử trí. |
Nhắc lại giải phẫu, GPB:
1. Giải phẫu:
- Thượng nhĩ là tầng trên của hòm nhĩ, phân cách với tầng dưới bởi eo rất hẹp, gọi là eo thượng nhĩ – nhĩ.
- Giới hạn:
- Trên: là vách xương mỏng qua đó lien quan với màng não và thùy thái dương đại não.
- Trong trường hợp khớp trai đá đi qua đây bị hở thì niêm mạc thượng nhĩ lien quan trực tiếp với màng não.
- Dưới: là eo thượng nhĩ – nhĩ.
- Trước lien quan với cơ búa.
- Sau: mở vào sào đạo, thông thương nhĩ với sào bào.
- Ngoài: phần trên là tường thượng nhĩ, phần dưới là màng trùng.
- Trong: lien quan đến ống bán khuyên, ống Fallot và đoạn 2 dây VII.
- Thượng nhĩ được chia thành nhiều ô nhỏ:
- Mạc treo búa đe chia thượng nhĩ thành 2 nửa:
- Nửa trong: là túi thượng nhĩ trong.
- Nửa ngoài: là túi thượng nhĩ ngoài.
- Dây chằng cổ xương búa chia thượng nhĩ ngoài thành 2 nửa:
- Nửa trên: là túi Kretschmann.
- Nửa dưới là túi Prussak.
1. GPB:
- Niêm mạc mưng mủ, phù nề có nụ sui, polyp.
- Xương: viêm xương, tiêu hủy xương con.
Chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
1. Viêm thượng nhĩ được chia thành:
- Viêm thượng nhĩ ngoài:
- Viêm túi Prussak.
- Viêm túi Kretschmann.
- Viêm thượng nhĩ toàn bộ.
- Viêm thượng nhĩ – nhĩ.
- Viêm thượng nhĩ sào đạo.
- Viêm thượng nhĩ trong: được chia làm viêm thượng nhĩ sào bào và viêm tiền thượng
nhĩ.
2. Chẩn đoán từng thể:
- Viêm thượng nhĩ ngoài:
- Viêm túi Prussak( hay gặp).
- Triệu chứng toàn thân và cơ năng không rõ rang.
- Không sốt.
- Không đau tai.
- Bệnh nhân thấy đau nửa đầu bên bệnh. Nghe kém ít hoặc không. Mủ tai chảy ít,
- thối.
- Thực thể:
- Mủ tai chảy ít, thối.
- Màng căng bình thường, màng trùng đỏ, có thể căng phồng.
- Lỗ thủng nhỏ nằm ở màng trùng ngay trên mấu ngắng xương búa.
- Lỗ thủng có thể bị che lấp bởi vẩy, tổ chức sùi, mủ, polyp…
- Thính lực có thể giảm vừa phải.
- Viêm túi Kretschmann
- Toàn thân không có biểu hiện rõ
- Cơ năng:
- Nghe kém nhiều hơn( điếc dẫn truyền nặng) do đầu xương búa bị tiêu hủy
- nhiều làm gián đoạn chuỗi xương con.
- Chảy mủ tai ít.
- Lỗ thủng:
- Cao, phần xương tường thượng nhĩ.
- Bị che lấp bởi sùi vẩy.
- Dùng que trâm thăm dò lỗ thủng có càm giác chạm xương.
- Viêm thượng nhĩ toàn bộ:
- Thính lực giảm nhiều do gãy đứt cổ xương búa do tiêu xương làm gián đoạn chuỗi xương con.
- Mủ chảy nhiều:
- Có thể khô.
- Nếu nhiễm trùng mủ ướt thối.
- Lổn nhổn chất bã đậu.
- Thực thể:
- Lỗ thủng chiếm gần hết toàn bộ màng trùng đôi khi ngoạm cả vào tường thượng nhĩ.
- Viêm thượng nhĩ – nhĩ:
- Lỗ thủng ở màng trùng và lỗ thủng rộng bờ nham nhở ở màng căng.
- Nghe kém rõ.
- Viêm thượng nhĩ sào đạo:
- Lỗ thủng ở màng trùng và lỗ thủng ở góc sau trên ngoạm vào xương.
- Viêm thượng nhĩ trong:
- Triệu chứng:
- Thính luck giảm nhiều.
- Có thể có chóng mặt do tổn thương ống bán khuyên ngoài.
- Mủ lan theo ngành xuống xương đ era ngoài, xương đe bị tiêu, đứt ngành xuống xương đe gây gián đoạn chuỗi xương con.
- Lỗ thủng ở góc sau trên dưới dây chằng nhĩ búa sau, có thể ngoạm vào khung nhĩ.
- Thể lâm sàng:
- Viêm thượng nhĩ sào bào.
- Lỗ thủng ở góc sau trên ngoạm vào xương
- Bờ lỗ thủng sùi, có thể có Polyp.
- Viêm tiền thượng nhĩ.
- Lỗ thủng nằm ngau dưới dây chằng nhĩ búa trước.
- 1. Cận lâm sàng:
- CT; tiêu hủy chuỗi xương con, hình ảnh ăn mòn tường thượng nhĩ, dò ống bán khuyên ngoài, mất cựa sau trên nhĩ.
- Xét nghiệm xác định cholesteatoma.
- Soi dưới kính hiểm vi thấy hình ảnh màng mái.
- Phản ứng với Andehyt acetic: chuyển màu xanh.
- Thính lực đồ: điếc dẫn truyền
- Tiến triển và biến chứng:
- Tiến triển:
- Không bao giờ tự khỏi.
- Tiến triển nhanh đặc biệt là choles…
- Biến chứng:
- TK: liệt VII, viêm mê nhĩ.
- BC nội sọ: viêm tĩnh mạch bên, viêm màng não, apxe não.
- Cốt tủy viêm xương thái dương, xương đá.
- Điều trị:
- Điều trị ngoại khoa là chính.
1. Ngoại khoa:
- Bệnh tích khu trú ở thượng nhĩ: phẫu thuật mở thượng nhĩ đơn thuần.
- Bệnh tích lan vào sào bào – thượng nhĩ: phẫu thuật mở sào bào thượng nhĩ.
- Khoét chum tiệt căn nếu bệnh tích lan cả vào hòm nhĩ.
- Hay làm phẫu thuật mở sào bào thượng nhĩ kiêm tra thượng nhĩ, ngách hạ nhĩ.
2. Nội khoa:
- Dung bơm Canuyn Hartman bơm rửa hết bệnh tích rồi bơm thuốc, nhưng cách này ít hiệu quả.